Phân vùng EFI và bootloader Chameleon

Bootloader chameleon và phân vùng EFINhư các bạn đã biết, Mac OS X dùng chuẩn ổ cứng theo định dạng GPT. GPT có nhiều lợi điểm hơn so với MBR, vì thế rất nhiều người sử dụng định dạng này để cài hackintosh. Dù muốn hay không, khi các bạn định dạng ổ cứng theo GPT để cài OSx86, luôn xuất hiện phân vùng EFI. Đối với máy Mac, EFI có nhiệm vụ lưu trữ những thông tin như: phần cứng, bios, .v..v. Tuy nhiên, đối với OSx86, EFI hầu như không được sử dụng đến.

Tuy nhiên, chúng ta có thể làm cho EFI hữu dụng hơn trên Macx86 bằng cách dùng EFI làm phân vùng boot vào hệ thống OSx86. Lúc này, EFI chứa thư mục Extra, org.chameleon.boot.plist, SMbios.plist. dsdt.aml,....

  • Ưu điểm: không bị mất bộ nạp khởi động (boot loader) khi bạn cài lại OSx86.
  • Nhược điểm: khi muốn chỉnh sửa các thông tin trong EFI, bạn phải dùng các câu lệnh để làm hiện phân vùng EFI.

Yêu cầu:

- Đang có tối thiểu một Macx86 hoạt động.
- Đang có thư mục /Extra bao gồm: dsdt.aml, SMbios.plist, org.chameleon.boot.plist, themes, ssdt.aml... của OSx86 đang hoạt động tốt.
- Bộ mã nguồn của chameleon, hoặc chimera.

Trước khi bắt đầu: dùng /unility/terninal để xác định phân vùng EFI cần cài bộ nạp khởi động.
Mở Terminal và gỏ:
>diskutil list



Giả sử phân vùng EFI có chỉ số xác minh (identifier) là disk0s1

Bước 1:

Định dạng vào liên kết phân vùng EFI ra desktop.
Vẫn dùng terminal:
>sudo -s (password)
>newfs_hfs -v EFI /dev/disk0s1
>mkdir /Volumes/EFI
>mount_hfs /dev/disk0s1 /Volumes/EFI

Phân vùng EFI được liên kết ra desktop, và bạn phải chắc rằng, phân vùng EFI của bạn phải giống như trong hình:




Bước 2:

Cài đặt chameleon
- Tải bộ mã nguồn của chameleon.
- Giải nén file.
- Tìm thư mục i386 trong bộ cài chameleon và đặt ra desktop.

Sử dụng terminal:
>cd /****/desktop/i386 - gỏ cd, kéo folder i386 vào terminal, nhấn enter.
>fdisk -f boot0 -u -y /dev/rdisk0
>dd if=boot1h of=/dev/rdisk0s1
>cp boot /Volumes/EFI

Bước 3:

Chép thư mục Extra vào EFI, lưu ý Extra phải đầy đủ dsdt.aml, ssdt.aml (đối với máy có speedstep), SMbios.plist, org.chameleon.boot.plist, thư mục theme.

Bước 4:

mở org.chameleon.boot.plist bằng textedit, sửa các dòng sau:
<string>/Extra/dsdt.aml</string> thành <string>hd(0,1)/Extra/dsdt.aml</string>; <string>/Extra/SMBios.plist</string> thành <string>hd(0,1)/Extra/SMBios.plist</string>.

Bước 5:

Active phân vùng EFI
vẫn dùng terminal, dùng các lệnh sau:
>fdisk -e /dev/rdisk0
>p
>f 1
>w
>y
>exit

Bước 6:

dấu phân vùng EFI
Tiếp tục terminal, dùng các lệnh sau.
>umount -f /Volumes/EFI
>rm -rf /Volumes/EFI
>fsck_hfs /dev/disk0s1

Sau bước này, bạn đã hoàn thành việc cài đặt bootloader chameleon lên phân vùng EFI. Từ giờ trở đi, bạn có thể thoải mái cài lại Mac, hoặc phục hồi Mac từ file ảnh .dmg mà không lo mất boot loader.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn sửa chữa file hay thông tin trong EFI, bạn dùng lệnh sau trong terminal
>mkdir /Volumes/EFI
>mount_hfs /dev/disk0s1 /Volumes/EFI

Sau khi sửa xong, bạn nên dùng các lệnh này đảm bảo phân vùng EFI được bảo trì tốt, đúng cách:
>umount -f /Volumes/EFI
>rm -rf /Volumes/EFI
>fsck_hfs /dev/disk0s1
Chúc các bạn thành công:
Tiến La Văn - Tổng hợp (16/07/2013)

Popular posts from this blog

[Hướng dẫn] Sử dụng Clover Configurator tạo file config.plist cho uEFI Clover Bootloader

[Guide for Newbie] Hướng dẫn patch DSDT/SSDT cho máy hackintosh (Phần 5)

[Hướng dẫn] Patch AppleHDA cho các laptop chạy Hackintosh