Các thuật ngữ trong hackintosh (P.1)

nắm vững và hiểu rõ các thuật ngữ giúp bạn dễ dàng tiếp cận với thế giới hackintosh

MAC OS X:

là một dòng hệ điều hành độc quyền, được phát triển và phân phối bởi Apple, được cài đặt sẵn trên các máy tính Macintosh. Mac OS X là thế hệ tiếp nối của Mac OS, hệ điều hành ban đầu của Apple từ năm 1984. Không như Mac OS, Mac OS X là một hệ điều hành kiểu Unix được xây dựng trên công nghệ được phát triển tại NeXT trong nửa đầu những năm 1980 và cho đến khi Apple mua công ty này vào đầu năm 1997.

HACKINTOSH:

là thuật ngữ dùng cho việc cài đặt hệ điều hành Mac OS X của Apple lên các máy PC sử dụng chip vi xử lý của intel và không do Apple sản xuất. Hiện nay, có rất nhiều cộng đồng hackintosh trên toàn thế giới như: olirali, OSx86, Insanlymac, tonymac, hoặc tại Việt Nam như: macvn, tinh tế,....

Hệ thống Hackintosh:

bao gồm phần cứng cấu tạo nên một PC (desktop) hoặc laptop phù hợp với việc cài đặt OS X. Nói cách khác nó có các thành phần phần cứng gần giống với phần cứng của một máy mac thật sự (do Apple sản xuất)và được OS X hổ trợ. Một hệ thống như thế sẽ giúp bạn trải nghiệm OS X không khác gì một máy Mac thật, đặc biệt là giá thành tương đối dễ chịu.

UEFI (Unified Extensible Firmware Interface):

là một hệ điều hành tối giản "nằm trên" phần cứng và firmware của máy tính. Thay vì được lưu trong firmware giống như BIOS, chương trình UEFI được lưu trữ ở thư mục /EFI/ trong bộ nhớ không mất dữ liệu hoặc bị hỏng mỗi khi mất điện). Vì vậy, UEFI có thể chứa trong bộ nhớ flash NAND trên bo mạch chính (mainboard) hoặc cũng có thể để trên một ổ đĩa cứng, hay thậm chí là ngay cả trên một vùng tài nguyên mạng được chia sẻ. UEFI sẽ giúp quá trình khởi động an toàn hơn nhờ tính năng Secure Boot. Tính năng này chỉ hỗ trợ PC khởi động với một hệ điều hành duy nhất là Windows 8.

GPT (GUID Partition Tables):

là hệ thống quản lý ổ cứng vật lý do intel phát triển từ cuối thập niên 1990. Ưu điểm của GPT là hổ trợ kích thước phân vùng lên đến hơn 2TB và 128 phân vùng primary. Trong khi đó MBR chỉ có tối đa 4 phân vùng primary và kích thước nhỏ hơn 2TB.
hệ thống phân vùng ổ cứng GPT (GUID Partition Tables)

ACPI (Advanced Configuration and Power Interface):

Tạm dịch "giao diện quản lý năng lượng và cấu hình nâng cao". Phiên bản đầu tiên ra đời váo tháng 12 năm 1996, được phát triển bởi Intel, Microsoft, Toshiba, và sau này có thêm HP, Phoenix. Trong máy tính, đặc điểm của ACPI là cung cấp một tiêu chuẩn mở để hệ điều hành có thể cấu hình thiết bị và quản lý hệ thống năng lượng của thiết bị. ACPI định nghĩa một lượng lớn các bảng giúp việc giao tiếp giữa phần cứng và phần mềm (hệ điều hành) dễ dàng hơn. Ví dụ: DSDT (Differentiated System Description Table), SSDT (Secondary System Description Table), SRAT (System Resource Affinity Table). Ngoài ra , ACPI còn đặc tả trạng thái năng lượng (Power State), trạng thái thiết bị (Device state), trạng thái vi xử lý (Processor state), trạng thái hiệu suất máy tính (performance state).

DSDT (Differentiated System Description Table):

là một phần trong ACPI dùng để mô tả hệ thống phần cứng máy tính. DSDT được viết bằng ngôn ngữ máy (AML) do các nhà sản xuất mainboard cài đặt trong BIOS. Các hệ điều hành dựa vào DSDT để điểu khiển chính xác các hoạt động của phần cứng.

SSDT (Secondary System Description Table):

đây có thể xem như bảng mô tả về tần số hoạt động và hiệu điện thế của vi xử lý. Giúp hệ điều hành điều khiển xung nhịp hoạt động của CPU theo yêu cầu hoạt động của mình nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm nhiệt độ CPU tăng hiệu xuất hoạt động của CPU.

SMBIOS (System Manager BIOS):

đặc điểm của SMBIOS là định nghĩa cấu trúc dữ liệu và phương thức truy cập trong BIOS giúp chương trình có thể lưu trữ hoặc lấy ra những thông tin đặc biệt về máy tính. Trong Mac OS X, SMBIOS có thể giúp ta phân biệt được các dòng máy do Apple sản xuất. SMBIOS đặc biệt quan trong trong hackintosh vì nó liên quan đến các chức năng như: shutdown, restart, sleep/wake, speedstep... Để mac os trên PC hoạt động trơn tru ta cần phải chọn SMBIOS cho phù hợp với cấu hình phần cứng và CPU của mình.

P-STATE:

là trạng thái xung nhịp hoạt động và hiệu điện thế tương ứng của CPU. P-State được đặc tả trong bảng SSDT là một phần của ACPI.

C-STATE:

là trạng thái hoạt động hay nghỉ ngơi của CPU.

SPEEDSTEP:

là chức năng tự điều chỉnh xung nhịp và hiệu điện thế CPU của các dòng vi xử lý Intel, tương tự như PowerNow! hay Cool'n'Quiet của VXL ADM, hoặc như PowerSaver của VXL VIA.

KEXT (Kext Extention):

là hệ thống các folder, tập tin mô tả thông tin phần cứng và giúp Mac OS X điều khiển phần cứng hoạt động chính xác. Kext có chức năng tương tự như driver trên Windows.

/S/L/E (/System/Library/Extentions):

đây là thư mục tập hợp các kext của Mac OS X.

Tiến La văn (tổng hợp) (09/07/2013)
Email: tien.lavan@ymail.com

Popular posts from this blog

[Hướng dẫn] Sử dụng Clover Configurator tạo file config.plist cho uEFI Clover Bootloader

[Guide for Newbie] Hướng dẫn patch DSDT/SSDT cho máy hackintosh (Phần 5)

[Hướng dẫn] Patch AppleHDA cho các laptop chạy Hackintosh