Các tham số khởi động của chameleon bootloader

Hãy nắm vững các tham số khởi động khi bạn dùng Chameleon BootloaderCài đặt Mac OS X trên PC là công việc đòi hỏi sự kiên trì. Cho dầu, đó là người mới chân ướt chân ráo bước vào hackintosh hoặc những chuyên gia lão luyện. Vì mỗi máy PC có một cách cài khác nhau, thậm chí ngay cả 2 PC có cấu hình hoàn toàn đồng nhất như nhau. Do đó, việc nắm vững những tham số khi boot của bootloader (chameleon, chimera..) giúp bạn có thể dể dàng khởi động vào đến màn hình cài đặt (yêu cầu tối thiểu khi cài Mac OS X trên PC).

Các tham số của bootloader chameleon.

-v: boot với màn hình text.

-f: boot vào mac mà không dùng đến cachekext. Khi boot ở tham số này các bạn sẽ thấy hàng kext được Mac OS X đọc và hiện ra màn hình.

-x: boot vào mac với chế độ safemode.Ở chế độ này, Mac OS X chỉ load một số kext cần thiết cho hoạt động tối thiểu của mình.

-s: boot vào mac ở chế độ dòng lệnh.

PCIRootUID=1 (=0): lệnh này thường áp dụng đối với máy có card màn hình gắn ngoài.

GraphicsEnabler=Yes: Chameleon tự detect card và inject thông tin phù hợp cho OS X, để load kext tương ứng.

GraphicsEnabler=No: Inject thông tin gốc của card cho OS X, dùng nếu GE=Yes không hoạt động.

ncpi=0x2000: Khi boot vào Mac nếu đứng máy tại lỗi "[PCI Configuration Begin]" bạn nên dùng thêm tham số này khi boot.

dart=0: Tránh lỗi xung đột nếu VT-d được bật trong BIOS, gây các lỗi Smckeyread khi khởi động. Đa số laptop của Dell cần lệnh này.

pmVersion=0: không có kext SleepEnabler hoạt động đối với những máy có cài thêm kext này để kích hoạt chức năng Sleep/Wakeup.

cpus=x: cho phép số core của CPU hoạt động. Một số máy cần phải có thêm thông số này mới có thể boot vào mac. Để không dùng đến tham số này ta cần phải patch DSDT.

rd=/dev/rdiskxsy: khởi động mac được cài đặt trong phân vùng y của ổ đĩa x.

kernel: tên kernel (ví dụ: mach_kenel, legacy_kernel) đặt ở phân vùng cài mac.

busratio=xx: busration có vẻ như là con số nhân lớn của xung nhịp hoạt động của CPU, ví dụ như máy mình i3-2100 tần số hoạt động cao nhất là 3100Mhz, thì busratio tương ứng là 31. Để tìm được con số này không còn cách nào khác là phải tìm trong trang web của intel.

maxmem=xxxx: chỉ cho phép mac sử dụng tối đa là xxxx Mb bộ nhớ.

DSDT=NAMEOFFILE: yêu cầu bootloader load file dsdt theo tên được chỉ định. Tham số này đặc biệt hữu dụng khi muốn thử file dsdt có hoạt động như ý hay không? Nameoffile phải đầy đủ đường dẫn đến file dsdt (ví dụ: hd(0,1)/Extra/dsdt.aml).

config=NAMEOFFILE: yêu cầu bootloader sửa dụng file cấu hình được chỉ ra trong nameoffile. Nameoffile phải đầy đủ đường dẫn đến file cấu hình (thường tên file: org.chameleon.boot.plist).

SMBIOS=NAMEOFFILE: yêu cầu bootloader sử dụng file SMBIOS được chỉ ra ở nameoffile.

InjectIntel-ig=x: x là id của card đồ hoạ Intel, dùng để inject ig-platform-id cho HD4400, 4400, 4600, Iris.

IntelCapriFB=x: x từ 0 đến 11, inject thông tin ig-platform-id có sẵn cho HD4000.

IntelAzulFB=x: x từ 0 đến 15, inject thông tin ig-platform-id có sẵn cho HD4400, 4600, Iris.

EnableDualLink=x:
x là Yes hoặc No, dùng để inject thông tin DualLink cho card Intel HD onboard, No nếu màn hình 1366x768, Yes nếu 1600x900 trở lên.

PCIRootUID=x: x là 0 hoặc 1. Một số máy có set UID mặc định trong DSDT "Name (UID, )", và có thể gây lỗi màn hình đen khi khởi động (nhất là các máy có card rời). Thay đổi giá trị này có thể khắc phục.

kext-dev-mode=1: Giúp các kext không rõ nguồn gốc load trên OS X 10.10 DP1 trở đi. Lệnh bắt buộc nếu sử dụng 10.10.

Lưu ý: -f được dùng khi bạn boot vào bộ cài, hay khi boot lần đầu vào OS X, khi chưa có kext. Nếu bạn đã cài, patch đầy đủ kext thì không nên dùng -f.

Ứng dụng thực tế khi sử dụng bootloader Chameleon

Hãy kiểm tra phần cứng của bạn dùng các lệnh tương ứng bên dưới, để vượt qua giai đoạn khởi động ban đầu.

Intel HD Graphics:

-f -v

Intel HD3000:

Độ phân giải 1366x768:
-f -v GraphicsEnabler=Yes EnableDualLink=No
-f -v GraphicsEnabler=No EnableDualLink=No

Độ phân giải 1600x900 trở lên:
-f -v GraphicsEnabler=Yes EnableDualLink=Yes
-f -v GraphicsEnabler=No EnableDualLink=Yes

Intel HD4000:

Desktop:
-f -v GraphicsEnabler=Yes IntelCapriFB=10

Laptop độ phân giải 1366x768:
-f -v GraphicsEnabler=Yes IntelCapriFB=3

Laptop độ phân giải 1600x900 trở lên:
-f -v GraphicsEnabler=Yes IntelCapriFB=4

Intel HD4400/4600

Desktop:
-f -v GraphicsEnabler=Yes IntelAzulFB=10

Laptop:
-f -v GraphicsEnabler=Yes IntelAzulFB=12

Intel Iris

-f -v GraphicsEnabler=Yes InjectIntel-ig=08000931

nVidia - ATI

-f -v GraphicsEnabler=Yes
-f -v GraphicsEnabler=No
-f -v GraphicsEnabler=Yes PCIRootUID=0
-f -v GraphicsEnabler=No PCIRootUID=0
-f -v GraphicsEnabler=Yes PCIRootUID=1
-f -v GraphicsEnabler=No PCIRootUID=1

CPU SandyBridge-E/IvyBridge-E

npci=0x2000

Tác giả: Seven Nights & pokenguyen​
Người đăng: La Văn Tiến

Popular posts from this blog

[Hướng dẫn] Sử dụng Clover Configurator tạo file config.plist cho uEFI Clover Bootloader

[Guide for Newbie] Hướng dẫn patch DSDT/SSDT cho máy hackintosh (Phần 5)

[Guide for newbie] Hướng dẫn cài Mac OS X trên UEFI (Phần 3)